Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin năm 2018 của Sở Tư pháp

03/01/2019 16:41 View Count: 88

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ DO TRUNG ƯƠNG VÀ TỈNH GIAO:

1. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

          - Thực hiện cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật vào hệ thống VBQPPL Quốc gia, đưa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của ngành Tư pháp lên Cổng thông tin điện tử của Sở nhằm giúp cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tra cứu, tìm hiểu thủ tục giấy tờ cần thiết trong các lĩnh vực hộ tịch, công chứng, luật sư, trợ giúp pháp lý. Tất cả các biểu mẫu, văn bản liên quan đến các dịch vụ hành chính công của Sở Tư pháp đều được đăng tải trên địa chỉ www.stp.bacninh.gov.vn và www.dvc.bacninh.gov.vn

          - Phối hợp với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh ký hợp đồng và đưa vào sử dụng phần mềm Quản lý hợp đồng công chứng và dữ liệu ngăn chặn. Phần mềm giúp liên thông các hợp đồng giao dịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, hạn chế tối đa rủi ro cho các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.

Về dịch vụ công trực tuyến:

Tổng số dịch vụ công do cơ quan thực hiện (tất cả các mức độ từ 1 đến 4)

Số lượng dịch vụ công  trực tuyến đạt mức 3

Số lượng dịch vụ công trực tuyến đạt mức 4

Tổng số hồ sơ tiếp nhận trực tuyến từ ngày  1/1  đến 31/8/2018

Tổng số hồ sơ tiếp nhận, xử lý (trực tuyến và trực tiếp) từ ngày 1/1 đến 31/8/2018

Bộ, ngành triển khai

Tỉnh triển khai

Bộ, ngành triển khai

Tỉnh triển khai

101

02

09

02

0

68

3855

 

- Tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.

2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ

a) Về việc sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành, sử dụng văn bản điện tử

          - Sử dụng phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành giúp việc gửi - nhận công văn, trao đổi giữa các cá nhân thuận tiện hơn; phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành.

          - Thực hiện ký số đối với 100% văn bản do Sở Tư pháp ban hành. Thực hiện việc ký số trong công tác khai, nộp Bảo hiểm xã hội.

          -  Có cán bộ chuyên trách CNTT quản trị Website, bảo trì hệ thống máy chủ, theo dõi phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành.

b) Triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

- Cập nhật, đăng tải các văn bản Quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành lên Cổng thông tin Cơ sở dữ liệu Quốc gia về văn bản Quy phạm pháp luật

- Hệ thống phần mềm quản lý Hộ tịch và cấp mã số định danh cho trẻ em khai sinh từ 01/01/2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được triển khai và đi vào sử dụng theo dự án quản lý Hộ tịch liên kết giữa Bộ Công an và Bộ Tư pháp.

          - Phần mềm quản lý rủi ro công chứng, liên kết dữ liệu các hợp đồng công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh đang được sử dụng tại 126 xã, phường, thị trấn và 19 tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.

          -Trung tâm TGPL cập nhật hồ sơ tham gia tố tụng của Trợ giúp viên lên trang web của Cục Trợ giúp pháp lý- Bộ Tư pháp.

3. Hạ tầng kỹ thuật

Hiện tại Sở Tư pháp trang bị đầy đủ hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo tốt nhu cầu giải quyết nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cụ thể là:  

          - Trang bị 02 máy chủ (sever) và 05 bộ phát wifi không dây TP-Link;  26 máy tính để bàn và 03 máy tính xách tay hiện đang được sử dụng. đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính cá nhân để làm việc; Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trang bị máy tính cá nhân cho toàn thể cán bộ trong cơ quan đảm bảo phục vụ tốt công tác; 01 thiết bị ký số để ký số văn bản do Sở ban hành.

- Toàn bộ máy tính cá nhân đều được kết nối internet tốc độ cao đảm bảo cho việc nhận, chuyển và sử dụng hồ sơ công việc điện tử, đáp ứng tốt nhu cầu công tác.

4. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT

- Hiện nay Sở Tư pháp có 03 cán bộ chuyên trách CNTT đảm nhiệm công việc tại các đơn vị: Văn phòng Sở, Trung tâm Trợ giúp pháp lý và Phòng công chứng số 1. Trong đó 02 cán bộ CNTT có trình độ đại học, tương đương kỹ sư tin học hạng III và 01 kỹ thuật viên máy tính, đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của công việc. Tuy nhiên, để  đảm bảo đáp ứng và phù hợp với tình hình phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh thì vẫn cần thiết đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực CNTT.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo tin học văn phòng và các ứng dụng CNTT trong công tác.

5. Môi trường pháp lý

- Ban hành Kế hoạch số 22/KH-STP ngày 07/9/2017 về việc ứng dụng Công nghệ thông tin năm 2018 và triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra trong năm 2018.

- Ban hành Quyết định số 114/QĐ-STP ngày 20/11/2017 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh, trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban biên tập Cồng thông tin điện tử Sở. Việc ban hành Quyết định này giúp cho việc duyệt tin bài, nâng cấp, quản trị nội dung, hình thức và thù lao nhuận bút đăng bài Cổng thông tin điện tử  phù hợp theo Quyết định 345/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định chế độ nhuận bút trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Định kỳ 3 tháng đều tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình thực hiện và kết quả triển khai chính phủ điện tử của Sở Tư pháp. Trong đó nêu đầy đủ kết quả triển khai các dịch vụ công trực tuyến của Sở, kết quả triển khai phần mềm Quản lý điều hành và những vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của Sở.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ THEO KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT GIAI ĐOẠN 2016-2020, KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2018

Trong năm 2018, Sở Tư pháp đã hoàn thành tốt kế hoạch năm về ứng dụng CNTT của Sở và cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ đề ra theo kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016 -2020. Các mục tiêu đặt ra về xây dựng phần mềm hộ tịch, phần mềm quản lý rủi ro công chứng, phần mềm cấp mã số định danh đã được áp dụng và sử dụng có hiệu quả. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc nâng cấp các thủ tục hành chính từ mức độ 2 lên mức độ 3, trong năm 2018 đã nâng cấp thêm 02 dịch vụ công lên mức độ 3. Nâng tổng số dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 của Sở Tư pháp là 09 dịch vụ.

III. NHỮNG VƯỚNG MẮC, TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN

Được sự ủng hộ của Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị liên quan, Sở Tư pháp đã triển khai thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Nhưng vẫn còn tồn tại một số vướng mắc, cụ thể như sau:

- Hệ thống quản lý văn bản thường xuyên có tình trạng nghẽn mạng, việc mở các văn bản trực tuyến vào thời điểm 8 – 9h sáng các ngày làm việc là rất khó khăn, thường xuyên báo lỗi.

- Hệ thống thư điện tử công vụ có dung lượng thấp, ít ngăn chặn được thư rác dẫn đến hòm thư công vụ cá nhân của một số đồng chí hiện đã đầy, không nhận được thư phải nhận qua hòm thư khác.

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, thủ tục đăng ký dịch vụ còn rườm rà, bất hợp lý, gây khó khăn cho công dân muốn thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến.

IV. NHỮNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ ĐÃ THỰC HIỆN

Trang bị máy photo có chức năng in mạng cho Văn phòng Sở, toàn bộ các tài liệu in từ các phòng ban đều in qua máy in đặt tại phòng Văn thư giúp thuận lợi trong công tác quản lý văn phòng phẩm và giảm chi phí mực in.

Trên đây là tình hình kết quả ứng dụng CNTT năm 2018 của Sở Tư pháp

Minh Nguyễn