Giải quyết vụ tai nạn giao thông

18/08/2020 15:38 View Count: 576

Ngày 19/6/2020, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 63/2020/TT-BCA quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng cảnh sát giao thông (dưới đây gọi tắt là Thông tư). Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021, Thông tư quy định cụ thể về giải quyết vụ tai nạn giao thông, theo đó:

Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông: Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết:

Một là, nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Hai là, kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.

Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính: Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông:

Thứ nhất, mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính), đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 15/TNĐB ban hành theo Thông tư. Lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.

Thứ hai, báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

Thứ ba, cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị.

Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Thứ tư, sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.

Thứ năm, đối với vụ tai nạn giao thông do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nhưng hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn giao thông cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 19.

Thứ sáu, kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, nếu cơ quan, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.

Giải quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

Một là, quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục trưởng và cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Trưởng phòng để Cục trưởng, Trưởng phòng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Hai là, Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:

- Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự (Thông tư số 61/2017/TT-BCA);

- Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);

- Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);

- Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;

- Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có);

- Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có);

- Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);

- Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án theo mẫu số 219 Thông tư số 61/2017/TT-BCA.

Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm

- Khi doanh nghiệp bảo hiểm có công văn đề nghị hoặc giấy giới thiệu cử cán bộ của mình đến liên hệ với cơ quan, đơn vị Công an đang thụ lý điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông để trích sao hồ sơ phục vụ cho việc giải quyết quyền lợi của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông có tham gia bảo hiểm thì căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, lãnh đạo cơ quan, đơn vị thụ lý điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm cung cấp tài liệu (bản phô tô, đóng dấu sao y bản chính có xác nhận của lãnh đạo cơ quan, đơn vị) theo quy định của pháp luật.

- Việc cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm phải được ghi vào mục hình thức giải quyết trong Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 01/TNĐB ban hành theo Thông tư và có Phiếu cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu số 16/TNĐB ban hành theo Thông tư.

Cập nhật thông tin các vụ tai nạn giao thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông

Một là, Cảnh sát giao thông phải ghi nhận tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm vào Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông và cập nhật thông tin vụ tai nạn giao thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông như sau:

- Trong vòng 12 giờ, phải cập nhật ngay những thông tin ban đầu về vụ tai nạn giao thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông gồm: Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, số người chết, số người bị thương;

- Trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông tiếp tục chỉnh sửa, cập nhật thêm các thông tin về phương tiện liên quan trong vụ tai nạn giao thông như: biển số, nhãn hiệu, số loại, số chứng nhận kiểm định, hạn kiểm định, chủ phương tiện; thông tin về người điều khiển, người đi bộ và người bị nạn: họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, địa chỉ, số giấy phép lái xe, thời hạn sử dụng, hạng giấy phép lái xe, tình trạng thương tật, sử dụng rượu, bia, chất ma túy, chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm; kết quả điều tra, kết luận nguyên nhân vụ tai nạn và thông tin có liên quan khác;

- Đối với Công an cấp huyện chưa được triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông phải gửi đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông bằng văn bản về Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh để nhập vào hệ thống Cơ sở dữ liệu. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm đôn đốc Công an cấp huyện cung cấp đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông để nhập vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

Hai là, khi đã nhập đầy đủ toàn bộ thông tin trong vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông gửi yêu cầu duyệt hoàn thành. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, kiểm duyệt những thông tin đã nhập để duyệt hoàn thành hồ sơ vụ tai nạn giao thông trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông hoặc không duyệt, yêu cầu cán bộ Cảnh sát giao thông chỉnh sửa lại thông tin cho chính xác so với hồ sơ, tài liệu thu thập trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông.

Ba là, đối với vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn của cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nhưng do Cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý điều tra, giải quyết thì cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông phụ trách tuyến, địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Cảnh sát điều tra từ khi khám nghiệm hiện trường cho đến khi kết thúc điều tra; tiếp nhận kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông của Cơ quan Cảnh sát điều tra (thông tin về các phương tiện liên quan, thông tin về người điều khiển phương tiện, người bị nạn, người đi bộ, Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, Bản kết luận điều tra hoặc một số tài liệu liên quan khác) để nhập thông tin đầy đủ vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

Bốn là, Hồ sơ vụ tai nạn giao thông trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông còn sai sót về thông tin, muốn xóa hoặc mở khóa (đối với hồ sơ đã duyệt hoàn thành), cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu xóa hoặc mở khóa tới Cục Cảnh sát giao thông để xem xét xóa hoặc mở khóa.

Năm là, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kết thúc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, các cơ quan, đơn vị phải hoàn thành việc nhập đầy đủ thông tin vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

Kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông: Việc kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông được thực hiện theo Thông tư và Thông tư số 28/2019/TT-BCA ngày 20/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về kiểm tra công tác trong Công an nhân dân./.

Bích Khuyên