Giới thiệu tóm tắt một số văn bản mới ban hành (Số tháng 9/2023)

12/09/2023 17:13 View Count: 581

I. Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng:

Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21/7/2023 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 05/9/2023.  Nghị định đã nâng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng. Mức chuẩn trên là căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng.

Nghị định này quy định các mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi sau:

- Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân quy định tại Phụ lục I: Mức trợ cấp cao nhất lên đến 6.165.000 đồng.

- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Phụ lục II: Mức trợ cấp cao nhất lên đến 6.589.000 đồng.

- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B quy định tại Phụ lục III: Mức cao nhất lên đến 5.451.000 đồng.

- Mức trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân quy định tại Phụ lục IV: Mức cao nhất là 63.705.000 đồng (bằng 31 lần mức chuẩn).

Các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công tại Nghị định này và mức hưởng trợ cấp hỗ trợ ưu đãi giáo dục (quy định tại Điều 8 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP), mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thế từ 5%-20% ( quy định tại  Phụ lục VI Nghị định số 75/2021/NĐ-CP) được quy định theo mức chuẩn tại Nghị định 55/2023/NĐ-CP và được thực hiện kể từ ngày 01/7/2023.

II. Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức:

Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023. Một số điểm mới đáng chú ý của Nghị định:

1. Bổ sung nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức:

Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

b) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.

c) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.

 Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.

2. Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức bằng hình thức điện tử

Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP,  tài liệu kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được lưu giữ bằng hình thức điện tử, bao gồm:

1. Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá.

2. Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

3. Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có).

4. Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền.

5. Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có).

6. Các văn bản khác liên quan (nếu có).

Ngoài việc lưu giữ bằng hình thức điện tử, tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này còn được lưu bằng văn bản trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.

Hiện nay, theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP, 6 loại tài liệu trên đều được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Sửa đổi căn cứ ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức:

Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP,  căn cứ quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức về đánh giá, xếp loại chất lượng, cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức ban hành Quy chế đánh giá phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

(Nghị định số 90/2020/NĐ-CP quy định căn cứ ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị).

III. Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12/8/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch:

Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12/8/2023 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 12/8/2023. Nghị định đã sửa đổi quy định về thời hạn lập quy hoạch như sau:

- Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 36 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt, trong đó thời hạn lập hợp phần quy hoạch không quá 20 tháng đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.

(Trước đây quy định thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt, trong đó thời hạn lập hợp phần quy hoạch không quá 18 tháng đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng)

- Thời hạn lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt (trước đây quy định không quá 24 tháng).

- Trường hợp cần gia hạn thời gian lập quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch quyết định điều chỉnh kéo dài nhưng tối đa không quá 12 tháng trên cơ sở báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh (trước đây không quy định).

IV. Nghị định số 61/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023 của Chính phủ về  việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16/8/2023.

Những nội dung chính của Nghị định:

Hương ước, quy ước là văn bản quy định về các quy phạm xã hội bao gồm các quy tắc xử sự do cộng đồng dân cư bàn và quyết định; không trái pháp luật và đạo đức xã hội; nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của cộng đồng dân cư và được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận.

Nguyên tắc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước:

1. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.

2. Xuất phát từ nhu cầu tự quản của người dân, trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, thống nhất, công khai, minh bạch trong cộng đồng dân cư; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân và trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng.

3. Tôn trọng tính tự chủ, tính đa dạng văn hóa và quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng dân cư.

4. Phù hợp với đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp; bảo vệ, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; xây dựng các giá trị văn hóa mới, quy tắc ứng xử văn minh, phù hợp với đặc điểm tình hình của cộng đồng dân cư.

Phạm vi nội dung của hương ước, quy ước:

Tùy theo yêu cầu tự quản, tình hình kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán ở từng địa phương, bảo đảm kế thừa có chọn lọc các nội dung phù hợp của hương ước, quy ước đã có và mục đích, nguyên tắc quy định tại Nghị định này, cộng đồng dân cư lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để đưa vào phạm vi của hương ước, quy ước:

1. Các biện pháp, phương thức thích hợp giúp người dân trên địa bàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của cộng đồng dân cư; động viên và tạo điều kiện để cộng đồng dân cư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân.

2. Các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan; bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc; thực hiện nếp sống văn minh trong ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, việc cưới, việc tang và lễ hội; phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng hạnh phúc gia đình; phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh.

3. Các biện pháp góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, cộng đồng và công dân; bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn; xây dựng và phát huy tình làng, nghĩa xóm, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống; khuyến học, khuyến tài, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời; đẩy mạnh hướng nghiệp, đào tạo nghề, khuyến công, khuyến nông ở địa phương.

4. Các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để bảo đảm thực hiện hương ước, quy ước nhưng không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Các nội dung cần thiết khác do cộng đồng dân cư quyết định.

Về hình thức của hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư :

 Hương ước, quy ước được thể hiện dưới hình thức văn bản, có chữ ký xác nhận của Trưởng thôn (Tổ trưởng tổ dân phố), Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư và 02 đại diện của các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư; khuyến khích đại diện là già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.

Hương ước, quy ước sau khi được công nhận có đóng dấu giáp lai của UBND cấp xã.

- Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc “Quy ước” do cộng đồng dân cư thống nhất, quyết định.

- Hương ước, quy ước có thể được chia thành lời nói đầu, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc kết cấu khác phù hợp với nội dung; được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện.

- Ngôn ngữ trong hương ước, quy ước là tiếng Việt.

- Trường hợp cộng đồng dân cư có nhiều dân tộc của Việt Nam cùng sinh sống và sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì việc dịch hương ước, quy ước từ tiếng Việt sang tiếng của một, một số hoặc tất cả các dân tộc đó do cộng đồng dân cư quyết định khi soạn thảo, lấy ý kiến, thông qua theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 Nghị định 61/2023/NĐ-CP.

V.  Thông tư số 32/2023/TT-BCA  ngày 01/8/2023 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023. Thông tư số 65/2020/TT- BCA ngày 19/6/2020 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư số 32/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành.

Một số điểm mới của Thông tư:

Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư, cảnh sát giao thông có quyền kiểm soát tính hợp pháp của hàng hoá, chủng loại, số lượng, khối lượng, quy cách, kích thước; đồ vật; số người thực tế chở so với quy định được phép chở và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận tải đường bộ (trước đây Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020 của Bộ Công an không có quy định này).

Ngoài ra, cảnh sát giao thông có quyền kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:

Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau  đây gọi chung là giấy tờ). Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ.

VI. Thông tư số 11/2023/TT-BNV ngày 01/8/2023 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc:

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2023.

Chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/7/2023.

Đối tượng áp dụng:

Cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc).

Quy định điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng:

Điều 2 Thông tư  quy định:

Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:

1. Tăng thêm 12,5% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2023 tính theo công thức sau:

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023

=

Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023

x

1,125

Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023 là mức trợ cấp quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 02/2022/TT-BNV ngày 29/01/ 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/01/2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/ 6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Từ ngày 01/7/2023, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có mức  trợ cấp được hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:

a) Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;

b) Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/7/2023 (đã làm tròn số) như sau:

a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3.000.000 đồng/tháng;

b) Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng.

VII. Thông tư số 36/2023/TT-BCA ngày 02/8/2023 của Bộ Công an quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy:

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/ 9/ 2023. Thông tư này thay thế Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy.

Điểm mới của Thông tư:

1.Quy định các trường hợp được dừng phương tiện để kiểm soát:

Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận các dấu hiệu vi phạm pháp luật;

b) Thực hiện chỉ đạo, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, phương án công tác của Thủy đoàn trưởng; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt;

c) Có văn bản đề nghị dừng phương tiện của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, cơ quan chức năng liên quan để kiểm soát phục vụ công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

d) Tin báo, tố giác về vi phạm pháp luật liên quan đến người và phương tiện tham gia giao thông.

2. Các yêu cầu khi dừng phương tiện để kiểm soát

a) An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông. Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật;

b) Lựa chọn vị trí kiểm soát yêu cầu phạm vi luồng sâu, rộng, thoáng, không bị che khuất tầm nhìn; bảo đảm việc dừng phương tiện, kiểm soát công khai, minh bạch;

c) Trường hợp dừng kiểm soát phương tiện vận chuyển chất cháy, chất nổ, chất độc hại hoặc hàng hóa nguy hiểm khác thì ngoài thỏa mãn các yêu cầu tại điểm a, điểm b khoản này cần phải có biện pháp đảm bảo an toàn hướng dẫn phương tiện ra xa khu dân cư hoặc nơi vắng người để dừng, sau đó tiến hành kiểm soát.

VIII. Thông tư số 19/2023/TT-BGTVT ngày 30/6/2023  của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểu của các Thông tư quy định liên quan đến vận tải hàng không:

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2023.

Điểm mới của Thông tư:

Điều 8. Nghĩa vụ tối thiểu của người vận chuyển đối với hành khách đã được xác nhận chỗ và có vé trên chuyến bay trong trường hợp vận chuyển bị chậm, chuyến bay bị hủy, khởi hành sớm, hành khách không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển

1. Hãng hàng không có trách nhiệm thông báo ngay cho hành khách về việc thay đổi thời gian khởi hành của chuyến bay.

2. Chuyến bay bị chậm là chuyến bay có thời gian khởi hành thực tế muộn trên 15 phút so với thời gian khởi hành theo kế hoạch trong lịch bay căn cứ.

3. Trong trường hợp không phải do lỗi của hành khách mà chuyến bay bị chậm, người vận chuyển có nghĩa vụ cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin cho hành khách theo phương thức thích hợp; xin lỗi hành khách; bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các chi phí khác có liên quan trực tiếp phù hợp với thời gian chờ đợi tại cảng hàng không được quy định trong Điều lệ vận chuyển và phải đảm bảo chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

4. Trong trường hợp chuyến bay bị chậm do lỗi của người vận chuyển, ngoài các nghĩa vụ của khoản 3 Điều này, người vận chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ khác đối với hành khách như sau:

a) Đối với chuyến bay chậm từ 02 giờ trở lên: trong phạm vi cung cấp dịch vụ của người vận chuyển, chuyển đổi hành trình phù hợp cho hành khách hoặc chuyển sang chuyến bay khác để hành khách tới được điểm cuối của hành trình, miễn trừ điều kiện hạn chế về chuyển đổi hành trình hoặc chuyển đổi chuyến bay và phụ thu liên quan (nếu có) cho hành khách;

b) Đối với chuyến bay chậm từ 05 giờ trở lên: trường hợp hành khách không yêu cầu người vận chuyển thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này mà yêu cầu hoàn trả tiền vé, người vận chuyển hoàn trả toàn bộ tiền vé hoặc hoàn trả tiền phần vé chưa sử dụng theo sự lựa chọn của hành khách tại cảng hàng không hoặc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc đại lý bán vé do hãng hàng không chỉ định;

c) Đối với chuyến bay chậm kéo dài: ngoài nghĩa vụ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này khi hành khách có yêu cầu, người vận chuyển phải thực hiện bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách đã được xác nhận chỗ và có vé trên chuyến bay theo quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

5. Chuyến bay bị hủy là việc không thực hiện một chuyến bay mà lịch bay để đặt chỗ, bán vé của chuyến bay này đã được công bố trên hệ thống bán vé đặt chỗ (CRS) của người vận chuyển trong vòng 24 giờ trước thời gian khởi hành dự kiến.

6. Trường hợp hành khách không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển và trường hợp chuyến bay bị hủy mà không được người vận chuyển thông báo trước cho hành khách, ngoài nghĩa vụ tại khoản 3 Điều này, người vận chuyển phải thực hiện các nghĩa vụ đối với hành khách như sau:

a) Bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách đã được xác nhận chỗ và có vé trên chuyến bay theo quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

b) Trong phạm vi cung cấp dịch vụ của người vận chuyển, chuyển đổi hành trình phù hợp cho hành khách hoặc chuyển sang chuyến bay khác để hành khách tới được điểm cuối của hành trình, miễn trừ điều kiện hạn chế về chuyển đổi hành trình hoặc chuyển đổi chuyến bay và phụ thu liên quan (nếu có) cho hành khách;

c) Trường hợp hành khách từ chối áp dụng điểm b khoản này, người vận chuyển hoàn trả toàn bộ tiền vé hoặc hoàn trả tiền phần vé chưa sử dụng theo sự lựa chọn của hành khách tại cảng hàng không hoặc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý bán vé do hãng hàng không chỉ định;

d) Trường hợp hành khách từ chối áp dụng điểm b, c khoản này, người vận chuyển có thể thực hiện nghĩa vụ khác theo thoả thuận với hành khách.

7. Chuyến bay khởi hành sớm là chuyến bay có thời gian khởi hành thực tế sớm hơn 15 phút so với thời gian khởi hành theo kế hoạch trong lịch bay căn cứ.

8. Trường hợp do lỗi của người vận chuyển, hành khách đã được xác nhận chỗ nhưng không được vận chuyển và không nhận được thông báo về việc thay đổi thời gian khởi hành sớm hoặc không đồng ý với việc thay đổi thời gian khởi hành sớm, người vận chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 6 Điều này.

9. Việc hoàn vé cho hành khách theo quy định tại Điều này được áp dụng như sau:

a) Miễn trừ điều kiện hạn chế về hoàn vé và phí hoàn vé (nếu có);

b) Vé hoàn toàn chưa được sử dụng, khoản chi hoàn sẽ bằng số tiền vé mà hành khách đã trả; tiền vé bao gồm các khoản: giá dịch vụ vận chuyển; các khoản thuế, phí do Nhà nước quy định, giá dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý, giá phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay mà hãng hàng không thu hộ; các khoản phụ thu khác có liên quan theo hóa đơn hợp pháp do hành khách cung cấp;

c) Vé đã được sử dụng một phần, khoản chi hoàn sẽ không thấp hơn chênh lệch giữa tiền vé đã trả và tiền vé, các dịch vụ khác đã sử dụng cho hành trình của hành khách.”.

IX. Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo, người cao tuổi và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh:

Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua ngày  07/7/2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.

Phạm vi áp dụng và đối tượng hỗ trợ:

1. Phạm vi áp dụng:  Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo, người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Đối tượng hỗ trợ:

a) Đối tượng bảo trợ xã hội:

- Người cao tuổi không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng (gọi chung là người cao tuổi cô đơn);

- Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS; người nhiễm HIV/AIDS không có nguồn thu nhập ổn định hằng tháng (gọi chung là người nhiễm HIV/AIDS);

- Người chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc có vợ nhưng chồng hoặc vợ đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi mà người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (gọi chung là người đơn thân nuôi con).

Các đối tượng trên phải là thành viên thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của Trung ương và đang sinh sống tại tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật Cư trú.

b) Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi và các đối tượng trẻ mồ côi, người khuyết tật từ 22 tuổi trở xuống có hoàn cảnh khó khăn đang sinh sống tại tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật Cư trú.

 Chính sách hỗ trợ thu nhập hằng tháng:

Hỗ trợ thêm hằng tháng cho các đối tượng quy định tại Điểm a, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này để đảm bảo tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước bằng với mức thu nhập chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 do Chính phủ quy định. Cụ thể là:

1. Đối với người cao tuổi cô đơn; người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng; người nhiễm HIV/AIDS. Tổng mức hỗ trợ và trợ cấp xã hội:

a) Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng;

b) Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng;

2. Đối với người đơn thân nuôi con. Tổng mức hỗ trợ và trợ cấp xã hội:

a) Khu vực nông thôn:

- Đối với người nuôi 01 con mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/người/tháng;

- Đối với người nuôi 02 con trở lên mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/người/tháng. 

b) Khu vực thành thị:

- Đối với người nuôi 01 con mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/người/tháng;

- Đối với người nuôi 02 con trở lên mức hỗ trợ 2.500.000 đồng/người/tháng. 

Mức hỗ trợ trên đã bao gồm mức hỗ trợ theo Nghị quyết này và mức trợ cấp xã hội hằng tháng đang hưởng theo chính sách hiện hành.

Chính sách hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế đối với người cao tuổi:

Hỗ trợ 100% kinh phí tham gia bảo hiểm y tế hằng năm đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật Cư trú và chưa tham gia bảo hiểm y tế theo các đối tượng khác.

Chính sách tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy nghề tại cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Bắc Ninh:

Điều 4 Nghị quyết quy định:

1. Tiếp nhận trẻ em dưới 16 tuổi và đối tượng từ đủ 16 đến 22 tuổi có nguyện vọng được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:

a) Trẻ mồ côi cha hoặc mẹ mà người còn lại là người đang hưởng chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng tại cộng đồng;

b) Trẻ có cha hoặc mẹ là người đang hưởng chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng tại cộng đồng mà người còn lại thuộc một trong các trường hợp: Bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;

c) Trẻ có cả cha và mẹ là người đang hưởng chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng tại cộng đồng;

d) Đối tượng là thành viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn gồm: Khuyết tật nặng; có cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích hoặc đang được chăm sóc nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội (hoặc đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc);

đ) Trẻ em cần sự bảo vệ khẩn cấp gồm: Trẻ em có nguy cơ bị bạo lực gia đình; trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục, thân thể; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em là nạn nhân của tai nạn thương tích hoặc bị bạo lực;

e) Trẻ em tự kỷ thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;

g) Các đối tượng đang nuôi dưỡng tại Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có nguyện vọng ở lại Trung tâm sẽ được tiếp tục nuôi dưỡng đến năm 22 tuổi;

h) Các đối tượng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 5 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống được tiếp tục nuôi dưỡng đến năm 22 tuổi.

2. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng đối với các đối tượng:

a) Đối với trẻ mồ côi: Hệ số trợ cấp là 7,0 nhân với mức chuẩn trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Đối với các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1 Điều này:  Hệ số trợ cấp là 4,5 nhân với mức chuẩn trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nguồn kinh phí thực hiện: Kinh phí hỗ trợ tại Nghị quyết này do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh

Nghị quyết này bãi bỏ Nghị quyết 151/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ, chính sách về an sinh xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh; bãi bỏ Điểm c, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội; mức trợ cấp xã hội; hỗ trợ kinh phí tham gia bảo hiểm y tế đối với người mắc bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

X. Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đăng ký biện pháp bảo đảm, phí cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh

Nghị quyết này được HĐND tỉnh thông qua ngày 07/7/2023 và có hiệu lực kể từ ngày 20/7/2023. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND18 ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nội dung chính của Nghị quyết:

  1. Mức thu phí đăng ký biện pháp bảo đảm, phí cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm:

Stt

Tên phí

Mức thu (đồng)

Khi thực hiện thủ tục hành chính trực tiếp

Khi thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến

I

Đăng ký biện pháp bảo đảm

 

1

Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

80.000

50.000

2

Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

70.000

40.000

3

Đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

60.000

30.000

4

Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

20.000

10.000

II

Cung cấp thông tin

 

 

Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

30.000

20.000

2. Việc miễn, giảm phí đăng ký biện pháp bảo đảm, phí cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm thực hiện theo quy định của Luật Phí và lệ phí.

3. Không áp dụng thu phí đăng ký biện pháp bảo đảm đối với các trường hợp sau:

a) Cá nhân, hộ gia đình đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ;

b) Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của đăng ký viên;

c) Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xóa thông báo việc kê biên./.

 

Ghi chú: Các Văn bản nêu trên được đăng tải, tìm kiếm trên các Website, Cổng thông tin điện tử như:

- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật: https://vbpl.vn/pages/portal.aspx (bao gồm cả văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương trên địa chỉ https://vbpl.vn/tw/Pages/home.aspx; và các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Bắc Ninh ban hành trên địa chỉ: https://vbpl.vn/bacninh/Pages/home.aspx);

- Công báo Chính phủ: https://congbao.chinhphu.vn;

- Trang Thư viện pháp luật: thuvienphapluat.vn

- Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh: https://bacninh.gov.vn;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, mục Phổ biến giáo dục pháp luật: https://pbgdpl.moj.gov.vn);

- Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp (mục Phổ biến, giáo dục pháp luật: https://stp.bacninh.gov.vn/pho-bien-giao-duc-phap-luat).

                                                            

Trần Thị Tích (Sở Tư pháp) giới thiệu