Báo cáo Tổng kết công tác tư pháp năm 2021 và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2022

29/11/2021 08:23 View Count: 3841

Thực hiện Văn bản số 4068/BTP-VP ngày 04/11/2021 của Bộ Tư pháp về việc báo cáo kết quả công tác tư pháp năm 2021phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2022, UBND tỉnh Bắc Ninh báo cáo như sau:

Năm 2021 là năm có nhiều sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh; bên cạnh những thuận lợi cơ bản, cùng với cả nước, Bắc Ninh gặp phải không ít khó khăn, thách thức, đặc biệt là sự xuất hiện với diễn biến vô cùng phức tạp của làn sóng thứ 4 đại dịch COVID-19 kéo dài. Song nhận được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành; cùng sự ủng hộ, chia sẻ, tin tưởng, đoàn kết của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, dưới sự lãnh đạo tập trung, quyết liệt, sáng tạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đồng chí Lãnh đạo tỉnh, kế thừa, phát huy các kinh nghiệm, kết quả đạt được của năm 2021, Bắc Ninh đã hoàn thành xuất sắc nhiều mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ quan trọng, trong đó kết quả công tác tư pháp cũng có nhiều nổi bật cụ thể như sau:

Phần thứ nhất:

TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

Căn cứ các kế hoạch, chương trình công tác của Bộ Tư pháp, Tỉnh Ủy, HĐND tỉnh Bắc Ninh, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 về việc ban hành Kế hoạch công tác tư pháp năm 2021 với nhiều lĩnh vực công tác như: Phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; công tác pháp chế; công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật, xử lý vi phạm hành chính... và nhiều lĩnh vực khác.

Trong những năm gần đây, công tác cải cách tư pháp có nhiều chuyển biến và thay đổi để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Ngành Tư pháp được giao nhiều nhiệm vụ mới, với nhiều sự thay đổi về phân cấp quản lý từ trung ương đến địa phương. UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo và giao cho Sở Tư pháp là cơ quan tham mưu có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện các Kế hoạch đã được ban hành.

II. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TRONG CÁC LĨNH VỰC CỤ THỂ

1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1.1 Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Trong năm qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện nghiêm túc Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.

Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tình hình thực tiễn yêu cầu quản lý của địa phương, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã tham mưu cho UBND, HĐND tỉnh xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền, đảm bảo trình tự, thủ tục, có chất lượng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật.

Các văn bản quy phạm pháp luật trước khi được HĐND, UBND tỉnh ban hành đều được cơ quan chủ trì soạn thảo đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được tiến hành thẩm định theo quy định. Việc lấy ý kiến và đóng góp ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh được các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc và có chất lượng. Trong năm 2021, Sở Tư pháp đã tham gia đóng góp ý kiến vào 152 lượt dự thảo văn bản của các Sở, Ban, Ngành; giúp UBND tỉnh thẩm định 42 dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành.

Tính từ ngày 01/01/2021 đến ngày 15/11/2021, toàn tỉnh đã ban hành 33 văn bản quy phạm pháp luật (trong đó 12 Nghị quyết; 21 Quyết định) về các lĩnh vực của đời sống xã hội như: Kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường, đất đai, an ninh trật tự, chính sách an sinh xã hội… phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Ước tính đến hết ngày 31/12/2021, trên địa bàn tỉnh sẽ ban hành tổng số khoảng 45 văn bản quy phạm pháp luật.

1.2. Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản

Công tác kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh tiếp tục được thực hiện thường xuyên, liên tục. Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2021.

Theo đó, năm 2021 (tính đến ngày 15/11/2021) cơ quan Tư pháp đã giúp UBND tỉnh tiến hành tự kiểm tra 30 văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh. Ban pháp chế HĐND tỉnh đã tiến hành tự kiểm tra các nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Ban pháp chế HĐND và các Phòng Tư pháp cấp huyện đã chủ động, tích cực tham mưu giúp HĐND, UBND cùng cấp chỉ đạo thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cấp mình ban hành và kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.

Tính đến ngày 15/11/2021, Sở đã tiến hành rà soát 29 văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban ban hành. Qua rà soát có 23 văn bản hết hiệu lực toàn bộ, 06 văn bản hết hiệu lực một phần.

 Thực hiện cập nhật kịp thời lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật 33 văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành nhằm phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Bên cạnh đó, Sở  Tư pháp đã trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 21/01/2021 công bố Danh mục văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến  31/12/2020. Trong đó đã công bố 28 văn bản hết hiệu lực toàn bộ, 11 văn bản hết hiệu lực một phần.

Thực hiện phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện rà soát, một số nội dung theo chuyên đề như: rà soát nhận diện các tồn tại, hạn chế của quy định pháp luật trước tác động của đại dịch Covid-19; rà soát kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về pháp luật gây vướng mắc, ách tắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh và đời sống xã hội; rà soát chương trình, dự án hợp tác pháp luật có sử dụng nguồn ODA; rà soát văn bản QPPL nhằm cải thiện chỉ số CCHC cấp tỉnh (PAR INDEX) năm 2021...

* Nhận xét, đánh giá                                

Nhìn chung, công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL của tỉnh Bắc Ninh năm 2021 đã đi vào nề nếp và dần khắc phục được một số hạn chế, tồn tại theo những quy định của Luật Ban hành văn ban QPPL năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL. Nội dung các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành được lấy ý kiến đóng góp, thẩm định, thẩm tra trước khi ban hành, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, có tác động tích cực đến sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc biệt, trong năm qua, tỉnh đã kịp thời ban hành một số chính sách hỗ trợ cho một số đối tượng bị ảnh hưởng lớn do do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

 Công tác kiểm tra văn bản QPPL của tỉnh tiếp tục được thực hiện chủ động, kịp thời, cùng với sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn, tổ chức có liên quan được tăng cường, mang lại hiệu quả rõ rệt. Thông qua công tác kiểm tra văn bản đã phát hiện một số văn bản còn tồn tại sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày từ đó Sở đã hướng dẫn, rút kinh nghiệm và xử lý kịp thời.

Tuy nhiên, việc xây dựng thể chế, chính sách, pháp luật, việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là những nhiệm vụ quan trọng, có tính chất nghiên cứu, phức tạp, đòi hỏi các cán bộ làm công tác pháp chế cần phải chắc về chuyên môn, chuẩn về kỹ thuật soạn thảo, trình bày văn bản, không ngừng cập nhật các văn bản QPPL. Trong khi thực trạng đội ngũ công chức trực tiếp làm công tác xây dựng văn bản QPPL hiện này còn thiếu, 100% là kiêm nhiệm, chưa có nhiều kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn và chưa có cơ chế chính sách thu hút được đội ngũ cộng tác viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao tham gia vào việc kiểm tra văn bản nên phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra.

2. Công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật;          xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong năm 2021 tiếp tục được tăng cường, kịp thời triển khai các văn bản pháp luật mới đi vào cuộc sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân. Các hoạt động PBGDPL được tiến hành thường xuyên, liên tục, trọng tâm là hướng về cơ sở, gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, chương trình xây dựng nông thôn mới và công tác hòa giải ở cơ sở phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương. Thường xuyên đổi mới hình thức, phương pháp PBGDPL phù hợp với từng đối tượng; đưa công tác PBGDPL đi vào nền nếp và có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt phương châm “Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật”, “ Sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật”.

2.1. Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về công tác PBGDPL; các văn bản, kế hoạch triển khai, hướng dẫn công tác PBGDPL

UBND tỉnh, Hội đồng PHPBGDPL tỉnh đã ban hành các văn bản triển khai công tác PBGDPL năm 2021, kiện toàn thành viên Hội đồng PHPBGDPL tỉnh và Tổ Thư ký; ban hành quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng và Tổ Thư ký Hội đồng, xây dựng triển khai Kế hoạch công tác, Kế hoạch kiểm tra năm 2021. Chỉ đạo các thành viên Hội đồng PHPBGDPL tỉnh, các Sở, ban, ngành và Hội đồng PHPBGDPL các huyện, thị xã, thành phố trong việc tăng cường công tác PBGDPL đối với các văn bản pháp luật vừa được thông qua và các văn bản liên quan mật thiết đến đời sống của nhân dân trong tỉnh.

 Sở Tư pháp đã chủ trì giúp UBND tỉnh, Hội đồng PHPBGDPL tỉnh ban hành và tổ chức chỉ đạo Kế hoạch Ngày pháp luật năm 2021 và Hướng dẫn thực hiện Ngày pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng, truyền thông về Ngày pháp luật năm 2021 phù hợp với điều kiện tại địa phương.

Ban hành Chương trình và Kế hoạch thực hiện Chương trình Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025; Triển khai Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 19/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025.

2.2. Kết quả triển khai thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2.2.1. Tình hình xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật

Năm 2021, đã sát nhập 100% tủ sách pháp luật cấp xã vào Trung tâm học tập cộng đồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg.

Tiếp tục tăng cường thực hiện đề án tăng cường ứng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021. Tổng kết Đề án và triển khai nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, Sở Tư pháp đã xây dựng Chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử thành phần của Sở Tư pháp đăng tải tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về các vấn đề này cho các đơn vị, địa phương khai thác phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa chỉ: stp.bacninh.gov.vn. Đẩy mạnh thông tin pháp luật, biên soạn tài liệu, đăng tải bài viết trên Cổng Thông tin điện tử thành phần Sở Tư pháp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh để các đơn vị, địa phương tiếp tục quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn khai thác tài liệu phục vụ công tác PBGDPL.

2.2.2. Kết quả triển khai Kế hoạch công tác PBGDPL về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp

Tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, PBGDPL liên quan công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Sở Tư pháp đã ban hành Kế hoạch số 04/KH-STP ngày 04/02/2021 triển khai thực hiện công tác tuyên truyền PBGDPL; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc lập và niêm yết danh sách cử tri phục vụ công tác bầu cử trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc lập, niêm yết danh sách cử tri và lập, bổ sung danh sách cử tri đối với người đang thực hiện cách ly y tế phòng, chống dịch Covid- 19.

Sở Tư pháp đã tổ chức Hội nghị PBGDPL về bầu cử và hướng dẫn lập, niêm yết danh sách cử tri cho trên 3.400 người là thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, các báo cáo viên pháp luật cấp huyện, lãnh đạo các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện, các thành viên Ủy ban bầu cử, các Tiểu ban giúp việc, Tổ công tác phụ trách địa bàn, lãnh đạo HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ…tổ chức 20 lớp tập huấn nghiệp vụng tác bầu cử đại biểu quốc hội khóa XV và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 cho trên 10.000 người là thành viên các tổ chức phụ trách bầu cử, đặc biệt là thành viên tổ bầu cử.

Sở Tư pháp đã hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị, địa phương tích cực tham gia hưởng ứng Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật bầu cử, đăng tải đường link, thể lệ và các văn bản hướng dẫn trên Cổng Thông tin điện tử thành phần của Sở tại địa chỉ: stp.bacninh.gov.vn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh tham gia dự thi;  Biên tập Tài liệu hướng dẫn lập, niêm yết danh sách cử tri (23 trang) cấp phát cho các đơn vị cấp huyện làm tài liệu tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ lập, niêm yết danh sách cử tri trên địa bàn tỉnh;  Biên tập 13 loại Tờ gấp pháp luật về tuyên truyền pháp luật về bầu cử. Phối hợp với Đài PTTH tỉnh xây dựng Chuyên mục Hỏi đáp về bầu cử trên sóng Đài PTTH tỉnh với 13 số với trên 100 câu hỏi đáp, phát sóng liên tục vào thứ 3, thứ 5 và thứ 7 hàng tuần và đăng tải đường link 13 số chuyên đề hỏi đáp trên Cổng TTĐT thành phần của Sở; tiếp nhận, tư vấn, hướng dẫn, giải đáp hàng trăm câu hỏi, ý kiến của cán bộ và nhân dân, đặc biệt là các thành viên tổ chức phụ trách bầu cử về bầu cử và những tình huống phát sinh trong thực hiện.  Đăng tải tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về bầu cử trên Cổng Thông tin điện tử thành phần của Sở Tư pháp trong Chuyên mục Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026 với 81 tin, bài và 7.580 lượt truy cập trong đó có 13 video về hỏi đáp pháp luật.

2.2.3. Kết quả thực hiện quy định về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật:

Hết năm 2020, trên địa bàn tỉnh đã có 119 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, còn lại 07 xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Sở Tư pháp đã tham mưu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐTTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; ban hành văn bản hướng dẫn Tiêu chí 18.5 Bộ Tiêu chí nông thôn mới nâng cao.

2.2.4. Kết quả triển khai thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Tiếp tục hướng dẫn thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở và kiểm tra việc thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở trong toàn tỉnh. Hiện nay, toàn tỉnh có 114 báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh; 816 tổ hòa giải với 5378 hòa giải viên. Năm 2021 đã tổ chức 06 lớp tập huấn nghiệp vụ theo Bộ Tài liệu của Bộ Tư pháp cho trên 2500 hòa giải viên ở cơ sở, tập huấn viên cấp huyện.

Kết quả hòa giải: đã thực hiện hòa giải thành 431 vụ việc trên tổng số 519 vụ việc (đạt tỷ lệ 83%).

 2.2.5. Về kết quả thực hiện ngày Pháp luật:

Việc triển khai Ngày Pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được tổ chức thực hiện một cách sâu rộng, từ tỉnh đến cơ sở. Hình thức, nội dung và chủ đề của Ngày Pháp luật  bám sát theo sự chỉ đạo của Hội đồng PBGDPL Trung ương, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, được đông đảo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân đồng tình hưởng ứng, tạo sức lan toả rộng rãi trong cộng đồng về ý nghĩa, tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong cuộc sống.

Triển khai phổ biến giáo dục, pháp luật qua tin nhắn mạng viễn thông góp phần nâng cao hiệu quả Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; trên thực tế đã có 542.821 tin nhắn gửi đến các chủ thuê bao của các nhà mạng trên địa bàn tỉnh, bao gồm nhiều thành phần, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi, góp phần nâng cao hiệu quả, sức lan truyền mạnh mẽ về ý nghĩa và mục đích Ngày Pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng và công tác PBGDPL nói chung.

Mặc dù chất lượng PBGDPL trên địa bàn tỉnh đã có chuyển biến tích cực nhưng chưa đều ở các địa phương, các ngành. Việc phối hợp công tác PBGDPL trong một số lĩnh vực, ở một số cơ quan chưa cao, việc báo cáo công tác còn chậm và chưa được quan tâm thực hiện đầy đủ. Nhiều hoạt động của các chương trình, đề án chưa được thực hiện do không có các điều kiện đảm bảo, đặc biệt là kinh phí.

3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành     pháp luật

3.1. Kết quả đạt được

3.1.1.Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính

Công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh luôn được quan tâm và chú trọng thực hiện. Ngày 30/12/2020, UBND tỉnh đã ra Quyết định số 654/QĐ-UBND về việc ban hành các Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2021, trong đó có Kế hoạch thực hiện công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính.

Năm 2021, UBND tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện báo cáo tổng kết 08 năm thi hành Nghị định số 111/2013/NĐ-CPNghị định số 56/2016/NĐ-CP; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP Nghị định số 97/2017/NĐ-CP; Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2020 phục vụ Đoàn kiểm tra Bộ Tư pháp.

Chỉ đạo Sở Tư pháp tham gia đóng góp ý kiến vào các hồ sơ, dự thảo văn bản quy phạm pháp của Trung ương như: Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng; Nghị định về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ.

Trên cơ sở kế hoạch công tác năm, ngày 15/10/2021, UBND tỉnh đã ban hành quyết định 1253/QĐ-UBND thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành để kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trọng tâm năm 2021. Theo đó, tiến hành kiểm tra chuyên sâu công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố Từ Sơn, huyện Yên Phong và kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Nghị định 97/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh cơ bản đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt VPHC; áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Năm 2021, trên địa bàn toàn tỉnh, các đơn vị đã ban hành khoảng 40.000 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước khoảng 150 tỷ đồng.

3.1.2. Công tác theo dõi thi hành pháp luật

Thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, ngày 30/12/2021, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2021 (ban hành kèm theo Quyết định 654/QĐ-UBND), đồng thời chỉ đạo Sở Tư pháp thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung của Thông tư 04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 hướng dẫn thi hành Nghị định 59/2012/NĐ-CP và Nghị định 32/2020/NĐ-CP trên Cổng thông tin điện tử của Sở để các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, áp dụng khi thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị mình. Chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành liên quan tiến hành rà soát trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng 20 dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, rà soát 04 hợp đồng dự án có sử dụng đất. Sở Tư pháp đã tham gia ý kiến khoảng 30 hồ sơ dự án, vụ việc của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Để đánh giá đúng thực trạng thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, ngày 29/10/2021, UBND tỉnh ban hành quyết định 1313/QĐ-UBND về việc thành lập Đoàn kiểm tra và điều tra khảo sát tình hình thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Qua thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và điều tra nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những khó khăn, vướng mắc bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Theo kế hoạch, Đoàn sẽ kiểm tra Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố; tiến hành điều tra khảo sát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cán bộ, công chức, viên chức, người dân trên địa bàn tỉnh.

Năm 2021, thực hiện nhiệm vụ về tăng cường theo dõi, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật được nêu trong “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018 – 2022, tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật tại địa phương về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu hồi đất năm 2021. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, tỉnh sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức khối cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.

3.1.3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ về cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1)

Nhận thức tầm quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ về cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, năm 2021, tỉnh Bắc Ninh đã tiếp tục đưa nội dung này vào Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Theo đó, Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố để hướng dẫn việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp nâng xếp hạng chỉ số B1. Năm 2021, Sở Tư pháp đã thực hiện đầy đủ các báo cáo định kỳ (quý, 06 tháng, năm) về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật, nâng xếp hạng chỉ số B1 đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định.

3.2. Khó khăn, hạn chế:

3.2.1. Hạn chế

Trong bối cảnh chung của bộ máy hành chính (chủ trương tinh giản bộ máy) biên chế địa phương hạn hẹp nên việc bố trí cán bộ gặp nhiều khó khăn, đội ngũ công chức được giao thực hiện nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật nhìn chung vẫn còn thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn chưa đồng đều; phần lớn là phân công cán bộ kiêm nhiệm để thực hiện nhiệm vụ này.

Hoạt động kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật mỗi năm thực hiện 01 lần tại một số sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nên chưa thể bao quát, toàn diện và chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tất cả các lĩnh vực theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên toàn tỉnh.

Các hình thức theo dõi tình hình thi hành pháp luật ở một số cơ quan, địa phương còn đơn điệu, chủ yếu căn cứ trên báo cáo của các cơ quan, đơn vị tổng hợp trong khi nhiều báo cáo của các sở, ngành và một số huyện còn sơ sài, chưa bảo đảm về chất lượng, thời gian; thêm vào đó việc tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật chưa thường xuyên.

3.2.2. Nguyên nhân

Theo dõi thi hành pháp luật là hoạt động phức tạp và lĩnh vực rộng, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động này chưa được sự quan tâm đúng mức, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị còn chưa chặt chẽ.

Hiện nay, công tác pháp chế ở các Sở, ban, ngành được giao cho Văn phòng hoặc Phòng Thanh tra kiêm nhiệm, tại các địa phương, chưa có cán bộ chuyên trách thực hiện công tác này nên việc theo dõi thi hành pháp luật đôi khi còn mang tính hình thức, chưa đạt được hiệu quả cao.

4. Công tác hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước

4.1. Kết quả đạt được

4.1.1. Công tác hộ tịch.

Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh. Kịp thời tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Bộ Tư pháp về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Hướng dẫn, đôn đốc cấp huyện, cấp xã triển khai thi hành Luật hộ tịch, các văn bản hướng dẫn thi hành bảo đảm giải quyết tốt các yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân. Hướng dẫn, trả lời đơn của công dân, tổ chức về nghiệp vụ công tác hộ tịch.

Tiếp tục thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc được ban hành theo Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015 và hướng dẫn tại văn bản số  1437/BTP-CNTT ngày 25/4/2019 của Bộ Tư pháp về Số hóa Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; Chỉ đạo Phòng tư pháp cấp huyện và UBND cấp xã rà soát, thu thập, thống kê các loại Sổ hộ tịch giấy, bàn giao cho đơn vị thực hiện để scan sổ gốc, cập nhật, chuyển đổi vào Phần mềm dùng chung của Bộ Tư pháp.

Chỉ đạo Phòng Tư pháp cấp huyện tăng cường phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội cấp huyện triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất, hỗ trợ chi phí mai táng, hưởng mai táng phí phát sinh trên địa bàn theo Quyết định số 1380/QĐ-TTG ngày 18/10/2018 của Thủ tướng Chính Phủ và chỉ đạo của Bộ Tư pháp.

Tuyên truyền, phổ biến về pháp luật hộ tịch, về Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024. Tiến hành thống kê tỷ lệ trẻ em sinh ra được đăng ký khai sinh, tỷ lệ người chết được đăng ký khai tử, tổng số cuộc kết hôn trong năm để thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh và niên giám thống kê năm 2020; theo đó 100% trẻ em sinh ra trên địa bàn được đăng ký khai sinh theo yêu cầu, 100% các trường hợp chết được đăng ký khai tử theo qui định.

4.1.2. Công tác nuôi con nuôi.

Triển khai đến UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức thực hiện Thông tư 10/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 28/12/2020 về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi.

Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh thay thế Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-UBND ngày 18/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh theo chỉ đạo tại văn bản số 326/CCN-QLCNNNg ngày 01/7/2020 của Cục con nuôi- Bộ Tư pháp.

Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật nuôi con nuôi và công ước La hay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế trên địa bàn tỉnh; Báo cáo Cục con nuôi - Bộ Tư pháp về việc rà soát các cơ sở trợ giúp xã hội, đánh giá trẻ em cần tìm gia đình thay thế; Báo cáo Kết quả thực hiện triển khai thỏa thuận GCM của Liên hiệp quốc về vấn đề di cư quốc tế.

Tham gia góp ý đối với dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 21/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn Phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

Đã tiếp nhận và giải quyết 04 trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

4.1.3. Công tác quốc tịch.

Tiến hành giải quyết các việc về quốc tịch theo quy định của Luật quốc tịch, Nghị định 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam và Thông tư 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch; Thực hiện ghi chú và chỉ đạo Phòng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã tiến hành ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh việc thôi quốc tịch Việt Nam theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

 Việc giải quyết các hồ sơ quốc tịch, nuôi con nuôi đảm bảo theo trình tự thủ tục của pháp luật, đã tiếp nhận và giải quyết 10 trường hợp xác nhận có quốc tịch Việt Nam (giảm 13 trường hợp so với cùng kỳ năm 2020); giải quyết xong 01 hồ sơ thôi quốc tịch Việt Nam;

 4.1.4. Công tác bồi thường nhà nước.

 Tổ chức thực hiện Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành; Tỉnh dã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bồi thường nhà nước; Tiến hành báo cáo kết quả thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh 6 tháng và 01 năm;  Báo cáo thực hiện Nghị quyết số 134/2020/QH14 của Quốc hội khóa XV về công tác bồi thường nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh; Rà soát, đánh giá, báo cáo chấm điểm công tác Bồi thường nhà nước năm 2021 theo chỉ đạo của Cục Bồi thường nhà nước.

   4.1.5. Công tác lý lịch tư pháp (LLTP)

  Tiếp tục triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Từ 01/01/2021 đến 15/11/2021, đã tiếp nhận 8281 yêu cầu cầu cấp phiếu LLTP, tiến hành cấp 7755 Phiếu (tăng 2.382 phiếu lý lịch tư pháp so với cùng kỳ năm ngoái). Tăng cường công tác xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu LLTP; Đã tiếp nhận được 2.582 thông tin án tích từ các cơ quan liên quan như Tòa án, Viện kiểm sát, Công an, Cơ quan Thi hành án dân sự, Trại giam, Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia và các cơ quan khác; Lập mới 927 mã  LLTP (tương đương so với cùng kỳ năm 2020); Bổ sung vào hồ sơ LLTP 2.015 thông tin bản án và thông tin quyết định thi hành án; Lưu trữ 927 mã LLTP lập năm 2021.

 Tiến hành rà soát thông tin LLTP năm 2021 theo chỉ đạo tại văn bản số 23/TTLLTPQG-TN&XLTT ngày 20/10/2021 của Trung tâm LLTPQG; Tiếp tục thực hiện tiếp nhận thông tin LLTP dưới dạng dữ liệu điện tử từ Trung tâm LLTP quốc gia và các Sở Tư pháp khác qua hòm thư điện tử.

  4.1.6. Công tác tư pháp cơ sở.

 Tổ chức kiểm tra công tác tư pháp tại 02 đơn vị UBND cấp huyện (Gia Bình, Thuận Thành) và 4 đơn vị UBND cấp xã; Thông qua hoạt động kiểm tra, nắm bắt tình hình hoạt động tư pháp tại cơ sở, những kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế, từ đó đề ra phương hướng, kế hoạch chỉ đạo nhằm củng cố, tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác tư pháp trong toàn tỉnh

Năm 2021, toàn tỉnh đã tiến hành đăng ký khai sinh cho 138.227 trường hợp (trong đó khai sinh mới 17.131 trường hợp, khai sinh lại 121.096 trường hợp); đăng ký khai tử cho 5.674 trường hợp (trong đó đăng ký khai tử mới 5.309 trường hợp, khai tử lại 365 trường hợp); đăng ký kết hôn cho 5.792 cặp (trong đó đăng ký kết hôn mới 4860 cặp, đăng ký kết hôn lại 932 cặp).

4.1.7. Công tác Chứng thực

UBND tỉnh giao Sở Tư pháp tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch trên địa bàn tỉnh.

Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản. Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn đã chủ động quán triệt cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể nhận bản chụp có bản chính đối chiếu mà không cần yêu cầu nộp bản sao chứng thực. Khi quyết định công bố các Bộ Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đều quy định rõ trong thành phần hồ sơ một số loại giấy tờ (về nhân thân như CMTND, Sổ hộ khẩu...) có thể lựa chọn việc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, văn bản hoặc nộp bản phô tô và xuất trình bản chính để đối chiếu.

Về thủ tục tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu về chứng thực bản sao từ bản chính: Được thực hiện tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện và bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” của UBND cấp xã; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Về thời hạn giải quyết bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Việc thu, quản lý và sử dụng phí chứng thực bảo đảm đúng theo quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số số 226/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Sở Tư pháp đã phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn triển khai dịch vụ công chứng thực bản sao điện tử từ bản chính theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP cho Lãnh đạo Phòng Tư pháp cấp huyện, Chủ tịch (Phó chủ tịch) và cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh.

Kết quả công tác chứng thực tại UBND cấp xã, phòng Tư pháp và tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh như sau: Chứng thực bản sao từ bản chính: 546.748 bản, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: 23.839 việc, chứng thực chữ ký người dịch: 2.989 việc, chứng thực các hợp đồng, giao dịch tại UBND cấp xã: 1.349 việc.

4.2. Nhận xét chung

 Công tác hộ tịch, chứng thực, quốc tịch, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước trong năm 2021 tiếp tục được tổ chức triển khai thực hiện kịp thời; Các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp được giải quyết bảo đảm đúng thời hạn theo quy định, không có tình trạng hồ sơ chậm, quá hạn; Hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký, quản lý hộ tịch tại UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn được tăng cường; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn đã chủ động tổ chức thực hiện đăng ký các việc hộ tịch, con nuôi theo chức năng, nhiệm vụ được giao và trình, tự, thủ tục, thời gian qui định, đáp ứng yêu cầu của người dân.

5. Quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

5.1. Kết quả đạt được:

Thực hiện chủ trương cải cách tư pháp, các hoạt động bổ trợ tư pháp đã được UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp quan tâm, chú trọng. Hoạt động luật sư, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, thừa phát lại đã có sự phát triển đáng kể, từng bước đáp ứng yêu cầu thực tiễn và yêu cầu công tác cải cách tư pháp trên địa bàn tỉnh.

5.1.1.Về lĩnh vực công chứng:

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 25 tổ chức hành nghề công chứng, trong đó có 02 phòng công chứng trực thuộc Sở Tư pháp và 23 văn phòng công chứng tư nhân.

Thực hiện Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh Đề án giải thể Phòng công chứng số 3 trực thuộc Sở từ ngày 15/9/2021. Đồng thời cho phép thành lập 01 Văn phòng công chứng.

Năm 2021, Sở Tư pháp đã quyết định ghi nhận sự thay đổi Đăng ký hoạt động đối với 13 Văn phòng công chứng, xóa đăng ký hành nghề và thu hồi thẻ công chứng viên 03 trường hợp; cấp lại thẻ cho 06 công chứng viên; ghi tên danh sách và cấp thẻ Công chứng viên 01 trường hợp, bổ nhiệm công chứng viên 01 trường hợp, ghi tên danh sách tập sự hành nghề công chứng 08 trường hợp. Tiếp tục thường xuyên cập nhật thông tin ngăn chặn trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh (UCHI) theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Thi hành án dân sự các cấp.

Sở Tư pháp đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Kế hoạch xác định trách nhiệm cụ thể đối với các Sở, ban ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, hướng tới mục tiêu phát triển tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát, bảo đảm ổn định, bền vững gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn cấp huyện, đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.

Nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, năm 2021, Sở Tư pháp đã trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án, cho chủ trương đầu tư thực hiện Dự án “Nâng cấp Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công chứng, chứng thực và tích hợp ứng dụng và triển khai thực hiện dịch vụ công chứng, chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên địa bàn tỉnh”.

Kết quả hoạt động công chứng: Tổng số 58.986 việc trong đó, công chứng hợp đồng, giao dịch: 56.232 việc, công chứng bản dịch và các loại việc khác: 2.754 việc, tổng số thù lao thu được trên 70.000.000 đồng, tổng số phí công chứng thu được trên 25 tỷ đồng, thu nộp ngân sách, thuế trên 3 tỷ đồng.

5.1.2. Lĩnh vực quản lý luật sư:

UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp thường xuyên triển khai các hoạt động kiểm tra, thanh tra, nắm bắt tình hình về tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động; duy trì sự ổn định, đoàn kết nội bộ trong Đoàn; kịp thời ngăn chặn và nghiêm túc xử lý các sai phạm; tăng cường công tác quản lý nhà nước, nắm bắt về tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và các luật sư trên địa bàn tỉnh.

Tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kết luận số 209-KL/TU ngày 09/9/2021 về việc triển khai và thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động luật sư.

Năm 2021, Sở Tư pháp đã cấp giấy đăng ký hoạt động cho 01 công ty luật, 02 Chi nhánh công ty Luật, 01 chi nhánh Văn phòng Luật sư; thu hồi đăng ký hoạt động 01 công ty luật; đề nghị Bộ Tư pháp cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư cho 02 trường hợp; cấp lại Giấy Đăng ký hoạt động cho 02 công ty luật.

Các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh thực hiện 298 vụ việc, trong đó tham gia tố tụng 28 việc, tư vấn pháp luật 152 việc, trợ giúp pháp lý 118 việc với doanh thu được trên 900 triệu đồng.

5.1.3. Về lĩnh vực giám định tư pháp

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 02 tổ chức giám định tư pháp công lập với tổng số 40 giám định viên tư pháp; 77 người giám định theo vụ việc; 02 tổ chức giám định theo vụ việc.

Năm 2021, Sở Tư pháp đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp với mục đích tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định pháp luật về giám định tư pháp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức về hoạt động giám định; nâng cao hiểu biết và tiếp cận của nhân dân đối với hoạt động giám định tư pháp.

Trên cơ sở Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp, Nghị định số 85/2013/NĐ-CP, công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kết quả giám định đều đáp ứng được yêu cầu, giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Thông qua công tác giám định tư pháp còn kịp thời phát hiện nhiều thủ đoạn, phương thức hoạt động tinh vi của tội phạm, nâng cao ý thức cảnh giác và tinh thần đấu tranh phòng chống tội phạm của nhân dân, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

5.1.4. Về hoạt động đấu giá tài sản:

Năm 2021, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh để thay thế Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 26/3/2020. Bên cạnh đó, Sở cũng phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng hướng dẫn liên ngành một số nguyên tắc, trình tự thực hiện quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản, kinh doanh bất động sản, Sở Tư pháp đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 30/3/2021 của Chủ tịch của UBND tỉnh về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản và kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh. Đây là cơ sở để tháo gỡ các vướng mắc, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong hoạt động đấu giá tài sản và kinh doanh bất động sản thời gian qua, tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Đấu giá tài sản năm 2016, Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014; đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản, hoạt động kinh doanh bất động sản.

Thực hiện việc chuẩn hóa thông tin, UBND tỉnh đã giao Sở Tư pháp tiến hành lập danh sách tổ chức đấu giá tài sản, chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản hành nghề trên địa bàn tỉnh đề nghị Bộ Tư pháp công bố, đăng tải trên cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản.

Các tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh đã tổ chức bán đấu giá 172/201 cuộc, trong đó đấu giá thành 84 cuộc, giá khởi điểm trên 700 tỷ, giá bán gần 800 tỷ đồng. Tổng số phí đấu giá, thù lao dịch vụ thu được là trên 3 tỷ đồng; nộp ngân sách nhà nước trên 01 tỷ đồng.

5.1.5. Việc triển khai tốt trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng:

Nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về chất lượng vụ việc và nâng cao hiệu quả công tác đánh giá chất lượng vụ việc TGPL từ đó nâng cao chất lượng vụ việc TGPL, bảo đảm để người được trợ giúp pháp lý (TGPL) được hưởng các dịch vụ TGPL miễn phí với chất lượng tốt nhất, Sở Tư pháp đã xây dựng Kế hoạch đánh giá chất lượng vụ việc TGPL năm 2021. Đây là một căn cứ để xác định trách nhiệm, năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức thực hiện TGPL, người thực hiện TGPL.

Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 2584/QĐ-BTP ngày 25/12/2020 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021, Sở Tư pháp đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh năm 2021.

Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng của tỉnh đã triển khai đầy đủ các văn bản hướng dẫn của Trung ương và xây dựng các văn bản phối hợp liên ngành, nghiêm túc thực hiện theo sự chỉ đạo của Hội đồng PHLN về TGPL của Trung ương và sự phối hợp chặt chẽ ở địa phương. Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý đã ban hành Kế hoạch số 10/KH-HĐPHLN ngày 22/03/2021 của Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh năm 2021.

Năm 2021, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước đã cử Trợ giúp viên tham gia bào chữa cho 118 đối tượng là người có công với cách mạng, người nghèo, người chưa thành niên, người khuyết tật và người dân tộc thiểu số... trong 114 vụ án hình sự, 01 vụ Tranh chấp thừa kế tài sản thuộc lĩnh vực dân sự. Thực hiện việc tư vấn, trợ giúp pháp lý tại trụ sở Trung tâm đối với 02 vụ thuộc lĩnh vực hành chính, đất đai cho đối tượng là người có công với Cách mạng.

Việc thực hiện chế định thừa phát lại:

Tiếp tục thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp tham gia rà soát, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định 08; công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thừa phát lại; rà soát cập nhật, công bố danh sách Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông tin điện tử thành phần Sở Tư pháp.

Năm 2021, Sở Tư pháp đã ban hành quyết định ghi nhận sự thay đổi và cấp lại Giấy Đăng ký hoạt động đối với 07 trường hợp; ghi tên danh sách và cấp thẻ thừa phát lại cho 06 trường hợp; xóa đăng ký hành nghề và thu hồi thẻ đối với 02 trường hợp; ghi tên danh sách tập sự thừa phát lại cho 01 trường hợp.

Thực hiện vào Sổ đăng ký Vi bằng Thừa phát lại đối với trên 1.700 Vi bằng

5.1.6. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho       doanh nghiệp

UBND tỉnh đã chỉ đạo Hội đồng PHPBGDPL tỉnh, các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác PBGDPL đặc biệt là các văn bản pháp luật mới, các văn bản liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

Giao Sở Tư pháp hướng dẫn, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức tốt các hoạt động lồng ghép về PBGDPL với hình thức, nội dung phong phú, đa dạng, phù hợp, trong đó chú trọng đến các quy định gắn bó mật thiết với người dân và doanh nghiệp.

Thực hiện trả lời kiến nghị của hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp năm 2020.

Tham mưu xây dựng Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025.

5.2 Nhận xét, đánh giá

Nhìn chung, các hoạt động thuộc lĩnh vực Bổ trợ tư pháp trong năm 2021 tiếp tục được thực hiện một cách có hiệu quả:

+Hoạt động công chứng được xã hội hóa mạnh mẽ, dần đi vào nề nếp, đổi mới phương pháp phục vụ nhân dân và doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

+ Công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kết quả giám định đều đáp ứng được yêu cầu, giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

+ Các tổ chức hành nghề luật sư đã tích cực, chủ động bám sát các nhiệm vụ trọng tâm của Đoàn Luật sư tỉnh. Thông qua việc triển khai học tập Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, công tác bảo vệ quyền lợi cho đương sự của luật sư đã từng bước được nâng cao, khẳng định vai trò và trách nhiệm của luật sư đặc biệt là trong khi thực hiện các vụ án được chỉ định. Đoàn Luật sư tỉnh đã thực hiện tốt vai trò quản lý, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức hành nghề luật sư, các luật sư thực hiện nhiệm vụ của mình.

+ Các vụ việc do Trung tâm TGPL thực hiện đều đảm bảo đúng quy định pháp luật. Thái độ phục vụ của cán bộ và các trợ giúp viên luôn tận tình, chu đáo, không phiền hà, sách nhiễu. Trung tâm có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng để cử trợ giúp viên bảo vệ quyền lợi cho các đối tượng theo quy định trong khi nguồn kinh phí dành cho hoạt động của Trung tâm còn hạn chế nên lĩnh vực hoạt động của Trung tâm chưa đa dạng.

+ Nhìn chung, các tổ chức đấu giá chuyên nghiệp đã cơ bản tuân theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, qua công tác nắm bắt dư luận phản ánh, kiến nghị có thể thấy trong thời gian qua hoạt động đấu giá tại doanh nghiệp còn có một số tồn tại, hạn chế.

6. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng

Ngoài việc chỉ đạo Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn như: công tác thẩm định, góp ý dự thảo văn bản QPPL; công tác kiểm tra, rà soát,     hệ thống hóa văn bản QPPL; công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp ... UBND tỉnh còn chú trọng triển khai các văn bản liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn lồng ghép vào các hình thức PBGDPL.

Việc đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện theo tiêu chuẩn từng chức danh lãnh đạo, quản lý và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý được đẩy mạnh thực hiện, bám sát quy hoạch và định hướng phát triển của tỉnh, Ngành trong điều kiện cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.

Năm 2021, Sở Tư pháp đã xây dựng và triển khai thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, Sở đã tiến hành sáp nhập Văn phòng Sở và Thanh tra Sở, tiến hành giải thể Phòng Công chứng số 3 trực thuộc Sở.

Thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, hiện nay 03/4 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở đã thực hiện cơ chế tự chủ toàn bộ chi thường xuyên đối. Việc quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, phát huy hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công cho công dân.

Cơ cấu lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở và tương đương đảm bảo phù hợp thực tế. Hiện Sở có 19 lãnh đạo cấp phòng/10 đơn vị của Sở.

Số biên chế hành chính được UBND tỉnh giao là 26 công chức, số người có mặt hiện tại là 26 người, đảm bảo đúng chỉ tiêu biên chế được giao. Số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp là 53 người, không vượt quá số lượng được giao.

7. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

7.1. Kết quả đạt được    

Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được tăng cường, chỉ đạo thường xuyên.

Chỉ đạo Sở Tư pháp xây dựng chương trình kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra tư pháp ngay từ đầu năm. Nội dung thanh tra, kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực công chứng, luật sư, đấu giá, thừa phát lại và các hoạt động tư pháp ở cơ sở. Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ở các lĩnh vực có mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và được dư luận quan tâm như: bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp và hoạt động của tư pháp ở cơ sở.

Năm 2021, Sở Tư pháp triển khai 04 cuộc thanh tra chuyên ngành, triển khai 03 cuộc kiểm tra đối với các Văn phòng công chứng và thừa phát lại. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra đã ban hành 14 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 16 tổ chức, cá nhân; số tiền phạt 182.000.000 đồng; 100% tiền xử phạt vi phạm hành chính được nộp vào ngân sách Nhà nước.

Năm 2021, Sở Tư pháp đã tiếp nhận 41 đơn thư (39 đơn khiếu nại/kiến nghị, 02 đơn tố cáo). 100% đơn thư tiếp nhận được phân loại, xử lý, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Ban hành báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021. Do làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng nên trong những năm qua, toàn ngành Tư pháp không xảy ra vụ việc tham nhũng nào.

(Có biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo).

7.2. Hạn chế, nguyên nhân:

Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên việc triển khai các nội dung Kế hoạch Thanh tra, kiểm tra năm 2021 bị lùi thời gian so với dự kiến. Dự kiến đến 31/12/2021, 100% kế hoạch được hoàn thành.

Biên chế của Thanh tra Sở hạn chế, lĩnh vực quản lý của ngành rộng và phức tạp nên công tác thanh tra chuyên ngành chỉ mới tập trung một số lĩnh vực như công chứng, luật sư nên hiệu quả công tác thanh tra chưa toàn diện.

8. Quản lý nhà nước về công tác pháp chế

Thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên môn quan tâm kiện toàn tổ chức, người làm công tác pháp chế và tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động. Tuy nhiên, Thông tư liên Bộ giữa Bộ Nội vụ và các Bộ hướng dẫn về tổ chức bộ máy cho các cơ quan môn thuộc UBND cấp tỉnh không “quy định cứng” về tổ chức pháp chế nên trên thực tế không thể thành lập được tổ chức pháp chế tại các Sở, ngành.

Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh đã giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh rà soát số lượng cán bộ, công chức làm công tác xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật và cập nhật số liệu về tình hình tổ chức và đội ngũ người làm công tác pháp chế. Theo đó, đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế hiện có 19 người, hầu hết đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế đều kiêm nhiệm thuộc Thanh tra hoặc Văn phòng Sở.

Trong năm qua, các tổ chức pháp chế và người làm công tác pháp chế đã tích cực giúp Thủ trưởng các sở, ban, ngành triển khai có hiệu quả nhiệm vụ công tác trên các lĩnh vực: Xây dựng, rà soát, kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản QPPL, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chính... Các văn bản QPPL được ban hành đúng thẩm quyền, cơ bản đảm bảo về trình tự, thủ tục. Qua đó góp phần hoàn thiện thể chế, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật.

* Nhận xét, đánh giá

Hiện nay việc củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế tại các sở, ngành còn gặp nhiều khó khăn, không đảm bảo theo quy định tại Nghị định 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế phần lớn là kiêm nhiệm, không ổn định, chưa được bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên về nghiệp vụ nên hiệu quả công tác pháp chế chưa đáp ứng được yêu cầu. Nguyên nhân là do nhiều Bộ, ngành hướng dẫn về tổ chức, bộ máy đối với ngành dọc (các Sở) không quy định cứng về tổ chức pháp chế; chế độ, chính sách đối với người làm công tác pháp chế chậm hoàn thiện...

9. Công tác chỉ đạo, điều hành; ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; thi đua khen thưởng

Năm 2021, UBND tỉnh Bắc Ninh tiếp tục tăng cường chỉ đạo toàn diện công tác tư pháp, pháp chế nhằm triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước liên quan đến cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật... Trong đó, quan tâm thực hiện tốt các nhiệm trọng tâm: Triển khai thi hành Hiến pháp; triển khai Nghị quyết của Đảng, triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp năm 2021 của Bộ Tư pháp và Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ; nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; tiếp tục củng cố, kiện toàn về tổ chức và chất lượng hoạt động công tác pháp chế ở các Sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước; tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động bổ trợ tư pháp, hành chính tư  pháp...

9.1. Cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin

UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các cấp đẩy mạnh việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; thực hiện đơn giản hóa thành phần hồ sơ và cắt giảm thời gian giải quyết TTHC. Mọi thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đều được Sở Tư pháp đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành công bố kịp thời theo đúng quy định. Các thủ tục hành chính sau khi có Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh đều được niêm yết công khai tại nơi trực tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời công khai trên công thông tin điện tử của tỉnh và các đơn vị; thực hiện chuẩn hóa danh mục và nội dung TTHC, đề nghị công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia tất cả các lĩnh vực theo 3 cấp quản lý thống nhất trên toàn quốc.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được quan tâm và tăng cường, đáp ứng một phần công tác chỉ đạo, điều hành. Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý hồ sơ công việc, hòm thư công vụ và văn bản và các phần mềm công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính.        100% cán bộ công chức viên chức tại Sở có hòm thư công vụ và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc để thực hiện nhiệm vụ.

Năm 2021, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tiếp tục duy trì, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN  ISO 9001:2015. Sở đã bố trí 02 công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh để hướng dẫn, tiếp nhận yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính của công dân, đảm bảo đúng thời hạn theo quy định.

Sở Tư pháp đã đẩy mạnh việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính. 100% thủ tục hành chính của Sở được thực hiện tại Trung tâm hành chính công tỉnh, trong đó có 03 thủ tục hành chính thực hiện mức độ 3; 74 thủ tục hành chính thực hiện mức độ 4. Tích cực hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến hoặc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh. Từ 01/01/2021 đến hết ngày 15/11/2021 Sở đã tiếp nhận và trả kết quả trước và đúng thời hạn 8323 hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Từ 01/10/2021, thực hiện việc cấp phiếu Lý lịch tư pháp theo cơ chế “5 tại chỗ” tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.

9.2. Công tác thi đua, khen thưởng

Hưởng ứng các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp, UBND tỉnh phát động, Ngành Tư pháp đã tổ chức phát động, ký giao ước thi đua và quán triệt, thực hiện sâu rộng, tạo khí thế lao động sôi nổi, cổ vũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn Ngành tiếp tục nỗ lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tu dưỡng đạo đức, ý thức kỷ luật, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trọng tâm theo Chương trình công tác của Bộ Tư pháp, Nghị quyết phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh đã đề ra.

Năm 2021, Sở Tư pháp đã được tặng Cờ thi đua của chính phủ, tập thể Sở cùng nhiều đơn vị trực thuộc và nhiều cá nhân đã được tặng Bằng khen, Giấy khen của các cấp.

III . ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những kết quả nổi bật công tác tư pháp năm 2021, ảnh hưởng tích cực đến ổn định, phát triển kinh tế - xã hội

Năm 2021, UBND tỉnh đã triển khai các mặt công tác với nhiều phương pháp đổi mới, sát hợp, tạo chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao hơn so với cùng kỳ năm 2020, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế -xã hội và công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của tỉnh, của ngành Tư pháp. Công tác xây dựng văn bản, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tiến độ và chất lượng; công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính đã đạt được nhiều kết quả nổi bật; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngày một phát triển; lĩnh vực hành chính tư pháp đã giải quyết kịp thời nhu cầu của người dân; quản lý nhà nước trên lĩnh vực bổ trợ tư pháp đi vào nề nếp, việc xã hội hóa được đẩy mạnh theo chiến lược cải cách tư pháp, cải cách hành chính; công tác trợ giúp pháp lý triển khai đúng định hướng, gắn với việc quán triệt các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị tại địa phương, hướng về cơ sở, phục vụ nhu cầu của đối tượng cần tuyên truyền pháp luật. Công tác thanh tra, kiểm tra được quan tâm thực hiện theo quy định pháp luật, bảo đảm tính kịp thời, nghiêm minh; công tác phối hợp liên ngành trong giải quyết nhiệm vụ Tư pháp ngày càng chặt chẽ. 

2. Đánh giá khái quát những khó khăn, hạn chế

Trước diễn biến phức tạp của đại dịch covit 19 trên địa bàn tỉnh đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế -xã hội của địa phương nói chung cũng như công tác tác tư pháp nói riêng. 

Trong công tác xây dựng văn bản còn một số văn bản QPPL khi được ban hành vẫn có một số sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày. Việc kiện toàn tổ chức pháp chế, công chức làm công tác pháp chế gặp nhiều khó khăn; đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch còn thiếu so với yêu cầu...

Hoạt động công chứng, đấu giá tài sản ở một số tổ chức còn sai phạm, để dư luận phản ánh.

3. Nguyên nhân của các khó khăn, hạn chế

Đội ngũ công chức trực tiếp làm công tác xây dựng văn bản QPPL hiện nay còn thiếu, chưa có nhiều kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn và chưa có cơ chế chính sách thu hút được đội ngũ cộng tác viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao tham gia vào việc kiểm tra văn bản.

Nhiều Bộ, ngành hướng dẫn về tổ chức, bộ máy đối với ngành dọc (các Sở) không quy định về tổ chức pháp chế; chế độ, chính sách đối với người làm công tác pháp chế chậm hoàn thiện...

Chủ trương xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp được Đảng, Nhà nước quan tâm, mở rộng, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp, xong một số lĩnh vực phát triển nóng (công chứng, đáu giá, thừa phát lại) dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi do, sai phạm.

Phần thứ hai:

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC NĂM 2022

I. Nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2022

Tiếp tục bám sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của           địa phương, chương trình công tác của Ngành, để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch đã đề ra; quyết tâm tìm giải pháp, góp phần để thực hiện đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đã đề ra.

Tham mưu Tỉnh uỷ, HĐND, tiếp tục chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Hiến pháp năm 2013 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về công tác Tư pháp, nhất là nhiệm vụ cải cách tư pháp theo chức năng, nhiệm vụ.

Thực hiện công tác PBGDPL; Thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở; Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Thực hiện các chương trình, đề án về PBGDPL...

Nâng cao chất lượng công tác xây dựng thể chế, hoàn thiện pháp luật, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

Xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy của các cơ quan tư pháp và pháp chế Sở, ngành, doanh nghiệp; từng bước đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, pháp chế, nhất là đội ngũ cán bộ tư pháp ở cở sở nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác tư pháp trong những năm tới.

Nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, đưa công tác này ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân và doanh nghiệp, đảm bảo góp phần tích cực tham gia vào hoạch định các chính sách phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.

Đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

Tạo chuyển biến trong công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực có nhiều bức xúc hoặc được dư luận xã hội quan tâm. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo chỉ đạo của Trung ương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Đề án, kế hoạch về phát triển các tổ chức bổ trợ tư pháp theo tinh thần cải cách tư pháp. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt động bổ trợ tư pháp; nâng cao chất lượng hoạt động luật sư, công chứng, đấu giá tài sản, giám định tư pháp, thừa phát lại...

II. Giải pháp chủ yếu                                     

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2022, Uỷ ban        nhân dân tỉnh Bắc Ninh xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chương trình công tác của Ngành, ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội năm 2022 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đã đề ra.

2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo,      điều hành và giải quyết công việc chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc;   tăng cường hiệu quả các cuộc họp, giảm số lượng cuộc họp; khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà,    sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân

4. Đẩy mạnh việc kiện toàn bộ máy, tập trung nâng cao năng lực cho công chức, viên chức của Ngành, nhất là bộ máy, công chức làm công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, công chức tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, bảo đảm phát huy hiệu quả công tác tư pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

5. Tăng cường công tác phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến cơ sở; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

6. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và thi đua, khen thưởng, bảo đảm linh hoạt, kịp thời. Chỉ đạo tổ chức tốt các phòng trào thi đua - khen thưởng bảo đảm gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành Tư pháp.

Trên đây là báo cáo Tổng kết công tác Tư pháp năm 2021, nhiệm vụ,     giải pháp chủ yếu công tác năm 2022, UBND tỉnh Bắc Ninh trân trọng báo cáo Bộ Tư pháp./.